Danh sách bài viết

Soạn bài Mùa Xuân nho nhỏ

Cập nhật: 26/08/2020

Màu sắc: gam màu hài hoà dịu nhẹ tươi tắn. Màu xanh lam của nước sông (dòng sông Hương) hào cùng màu tím biếc của hao, một màu tím giản dị, thuỷ chung, mộng mơ và quyến rũ. Đó là màu sắc đặc trưng của xứ Huế.

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả, tác phẩm

a) Tác giả

Thanh Hải (1930-1980).

Quê : Phong Điền –  Thừa Thiên Huế.

– Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp đến kháng chiến chống Mĩ.

– Là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu tiên.

– 1965, được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu.

– Giọng thơ Thanh Hải là tiếng thét căm thù tội ác quân xâm lược, là khúc tâm tình tha thiết của đồng bào chiến sĩ miền Nam gửi ra miền Bắc.

b) Tác phẩm

Bài thơ được sáng tác tháng 11-1980 khi ông nằm trên giường bệnh. Đây là sáng tác cuối cùng của nhà thơ Thanh Hải.

2. Bố cục.

Bài thơ có thể chia làm 4 phần:

– Khổ đầu (6 dòng): Cảm xúc trước mùa xuân của trời đất.

– 2 khổ 2,3: Hình ảnh mùa xuân đất nước.

– 2 khổ 4,5: Suynghĩ và ước nguyện của nhà thơ.

– Khổ cuối là lời ca ngợi quê hương, đất nước và giai điệu dân ca xứ Huế.

II. Đọc, tìm hiểu văn bản

1. Mùa xuân của thiên nhiên đất trời

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời.

Hình ảnh chọn lọc tiêu biểu điển hình của mùa xuân.

– Từ “mọc” được đặt ở đầu câu: nghệ thuật đảo ngữ nhằm : nhấn mạnh, khắc hoạ sự khoẻ khoắn. “Mọc” tiềm ẩn một sức sống, sự vươn lên, trỗi dậy. Giữa dòng sông rộng lớn, không gian mênh mông chỉ một bông hoa thôi mà không hề gợi lên sự lẻ loi đơn chiếc. Trái lại, bông hoa ấy hiện lên lung linh, sống động, tràn đầy sức (sống) xuân.

– Màu sắc: gam màu hài hoà dịu nhẹ tươi tắn. Màu xanh lam của nước sông (dòng sông Hương) hào cùng màu tím biếc của hao, một màu tím giản dị, thuỷ chung, mộng mơ và quyến rũ. Đó là màu sắc đặc trưng của xứ Huế.

– Âm thanh: Tiếng chim chiền chiện, loài chim của mùa xuân.

Cách dùng các từ than gọi “ơi”, “chi”: mang chất giọng ngọt ngào đáng yêu của người xứ Huế (thân thương, gần gũi), mang nhiều sắc thái cảm xúc như một lời trách yêu.

-> Khung cảnh mùa xuân có không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng –  một sắc xuân của xứ Huế. Một không gian bay bổng lại đằm thắm dịu dàng, tươi tắn.

– Chỉ có một bông hoa tím biếc

– Chỉ có một dòng sông xanh.

– Một tiếng chim chiền chiện hoà vang trời.

Mùa xuân trong thơ Thanh Hải chẳng có mai vàng, đào thắm cũng chẳng có muôn hoa khoe sắc màu rực rỡ. Mùa xuân trong thơ Thanh Hải thật giản dị, đằm thắm.

– Cảm xúc say sưa ngây ngất xốn xang rạo rực trước cảnh đất trời vào xuân.

Giọt long lanh rơi:

– Giọt sương

– Giọt nắng

– Giọt mùa xuân

– Giọt hạnh phúc

– Giọt âm thanh

Tiếng chim chiền chiện hót vang trời nhưng không tan biến vào không trung. Nó như ngưng đọng lại thành từng giọt âm thanh, như những hạt lưu li trong vắt long lanh chói ngời. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác: từ thính giác đến thị giác, xúc giác. Những yếu tố huyền ảo trong bài thơ được thể hiện một cách sáng tạo, gợi cảm và tài tình.

– “tôi đưa tay tôi hứng”: Sự trân trọng vẻ đẹp của thi nhân đối với vẻ đẹp chất nhạc của trời với sông của chim với hoa thể hiện sự đồng cảm của thi nhân trước thiên nhiên và cuộc đời.

2. Hình ảnh mùa xuân đất nước

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy quanhlưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ.

Lộc non chồi biếc: Sức sống của con người. Đây là những hình ảnh tượng trưng, kết cấu đối xứng.

Tả thực: Mùa xuân là mùa ra quân, mùa chiến thắng, mùa xuân cũng là mùa người nông dân ra đồng gieo trồng lúa xuân.

Ý nghĩa tượng trưng: 2 nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, xây dựng đất nước.

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

Một đất nước với 4000 năm dựng nước và giữ nước đã trải qua muôn vàn khó khăn thử thách, gian khổ ác liệt, tưởng chừng như không thể vượt qua, thế mà vẫn kiên cường, hiên ngang, dũng cảm như chính quê hương của tác giả –  một mảnh đất kiên trung, ngoan cường, bất khuất.

Nghệ thuật so sánh: “Đất nước như vì sao”.

Sự trường tồn vĩnh cửu của thiên nhiên được so sánh với tầm vóc củadân tộc Việt Nam:

“Sống vững chãi 4 ngàn năm sừng sững… nhân ái chan hoà”

3. Ước nguyện của tác giả

Qua đó, tác giả thể hiện niềm tin vào cách mạng, vào tương lai của đất nước, định hướng, mục đích sống của mỗi con người. Đó cũng là sức sống, sức vươn lên không ngừng của đất nước vào xuân.

Ta làm con chim hót

Ta làm một nhành hoa

Ta nhập vào hoa ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Tác giả muốn làm:

– Một con chim hót vang trời (mang âm thanh).

– Một nhành hoa (hương thơm ngào ngạt)

– Một nốt trầm (sự vui vẻ, yêu đời).

Nhưng tất cả đều một thôi: một con chim trong muôn ngàn loài chim, một nhành hoa trong biết bao loài hoa, một nốt trầm trong bè trầm bao la của thế giới âm nhạc.

– Trong cái không khí réo rắt đầy đủ các cung bậc âm thanh, nhà thơ thiết tha hiến dâng, hoà nhập vào cuộc sống vui tươi sôi nổi ấy. Thật đáng trân trọng biết nhường nào khi ta biết rằng, suốt một đời người – một đời thơ, Thanh Hải đã cống hiến nhiều tâm huyết cho sự nghiệp chung của dân tộc mà ông chỉ khiêm tốn xin làm một nốt trầm xao xuyến nhậpvào bản hoà ca chung. Lời ước nguyện chân thành tha thiết: Làm một mùa xuân nho nhỏ, cống hiến phần tốt đẹp, dù nhỏ bé của mình cho mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Sự chuyển đổi cách xưng hô từ tôi (riêng) sang ta (chung) chính là sự thể hiện của khát vọng hoà nhập ấy.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc

– Hình ảnh có tính chất biểu tượng: “mùa xuân – tuổi hai mươi”: trẻ trung sung sức; “Tóc bạc”: trở về già.

Mạch cảm xúc chuyển từ sôi nổi sang trầm lắng.

Tình cảm trào dâng, suy tư được thể hiện nội dung chính con người luôn gắn bó, hoà nhập với thiên nhiên, đất nước, bất chấp không gian, thời gian nghịch cảnh. Đó là sự dâng hiến thầm lặng.

– Khổ thơ đầu được mở đầu bằng một phong cảnh Huế: hoa nở, chim hót, dòng sông êm đềm.

Kết thúc Một điệu dân ca xứ Huế quen thuộc, ngọt ngào, êm dịu, sử dụng ngôn ngữ giàu nhịp điệu, các vần bằng tha thiết, êm ái. Kết cấu đầu cuối tương ứng tạo sự hài hoà, cân đối cho bài thơ, đồng thời thể hiện rõ hơn khát vọng hoà nhập với cuộc đời của tác giả.

Nguồn: /

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 68

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 68

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 67

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 67

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 66

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 66

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 65

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 65

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 64

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 64

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 63

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 63

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 62

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 62

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 61

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 61

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 60

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 60

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 59

Văn học

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - ĐỀ SỐ 59