Nguyễn Khuyến (Ất Mùi 1835-Kỉ Dậu 1909)

Cụ tên thật là Nguyễn Văn Thắng, hiệu Quế Sơn, tự Minh Chi, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1835 tại quê ngoại làng Văn Khế, xã Hoàng Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Hà Nam (quê nội của cụ là làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam).

Image

Nguyễn Khuyến – Yên Đổ (Ất Mùi 1835-Kỉ Dậu 1909)

Cụ tên thật là Nguyễn Văn Thắng, hiệu Quế Sơn, tự Minh Chi, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1835 tại quê ngoại làng Văn Khế, xã Hoàng Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Hà Nam (quê nội của cụ là làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam).

Thân sinh cụ là Nguyễn Tông Khởi (1796-1853), thường gọi là Cụ Mền Khởi, đỗ ba khoá tú tài và làm nghề dạy học. Thân mẫu cụ là Trần Thị Thoan (1799-1874), con cụ Trần Công Trạc, từng đỗ sinh đồ (Tú-tài) thời Lê Mạt.

Thuở nhỏ, cụ cùng Trần Bích San (người làng Vị Xuyên, đỗ Tam Nguyên 1864-1865) là bạn học ở trường cụ Hoàng Giáp Phạm Văn Nghị. Năm 1864, cụ đỗ đầu Cử Nhân (tức Hương Nguyên) trường Hà Nội. Năm sau cụ trượt thi Hội và thi Đình nên phẫn chí ở lại kinh đô học trường Quốc Tử Giám. Đến năm 1871 cụ mới đỗ Hội Nguyên và Đình Nguyên. Từ đó, cụ thường được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.

Năm 1873, cụ được bổ làm Đốc Học rồi thăng Án Sát tỉnh Thanh Hoá. Năm 1877 được thăng Bố Chính tỉnh Quảng Ngãi. Sang năm sau, cụ bị giáng chức và điều về Huế, giữ một chức quan nhỏ với nhiệm vụ toàn tu Quốc Sử Quán.

Cụ cáo quan về ở ẩn tại Yên Đổ vào mùa thu 1884 và qua đời tại đấy ngày 5 tháng 2 năm 1909.

Cụ để lại cho hậu thế các tập thơ văn Quế Sơn Thi tập, Yên Đổ Thi tập, Bách Liêu Thi văn tập, Cẩm Ngữ và nhiều bài ca, hát ả đào, văn tế và câu đối.

 

Nguồn: Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam