Cập nhật: 24/04/2022
1.Sự thay đổi về chế độ khoa cử tuyển chọn nhân tài ở nước ta vào cuối thế kỉ XIX không mang lại điều gì?
A. Nho học suy vi.
B. Tệ mua quan bán tước trở nên phổ biến.
C. Chọn được nhiều nhân tài cho đất nước.
D. Rường mối xã hội rệu rã.
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
2.Trong truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam, ấn tượng khác biệt nổi bật nhất giữa tiếng "trống thu không" và tiếng "trống cầm canh" là
A. "thu không": một lần; "cầm canh": nhiều lần.
B. "thu không": ngân nga, êm ái; "cầm canh": cụt, ngắn, khô khan.
C. "thu không": báo ngày sang đêm; "cầm canh": báo giờ sang giờ.
D. "thu không": một hồi dài; "cầm canh": một tiếng ngắn.
Đáp án. Câu trả lời 4 (D)
Gợi ý/ lời đáp án:
3.Bài thơ "Ngồi buồn nhớ Mẹ ta xưa" của Nguyễn Duy có nội dung:
A. kể về công ơn sinh thành, dưỡng dục của người mẹ.
B. ca ngợi đức hy sinh của người mẹ
C. bộc lộ lòng biết ơn đối với người mẹ
D. ca ngợi công ơn và tấm lòng yêu thương mênh mông, hy sinh tất cả vì con của người mẹ.
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
4.Trong bài Chiếu cầu hiền, vua Quang Trung đã thẳng thắn nhận ra điều bất cập nào sau đây của triều đại mới do mình đứng đầu?
A. Biên cương chưa ổn định, dân còn nhọc mệt. (2)
B. Cả (1), (2), (3) đều đúng.
C. Đức hoá của vua chưa kịp thấm nhuần trong muôn dân. (3)
D. Triều chính mới nên kỉ cương còn nhiều khiếm khuyết. (1)
Đáp án. Câu trả lời 4 (D)
Gợi ý/ lời đáp án:
5.Cụm từ “lơ xơ chạy” được hiểu là:
A. Chạy một cách thất thần, không định hướng, không ai dẫn dắt
B. Chạy tất tả ngược xuôi
C. Xoay sở một cách vất vả để lo liệu việc gì
D. Chạy vạy vất vả chỗ này chỗ khác để lo việc gì
Đáp án. Câu trả lời 1 (A)
Gợi ý/ lời đáp án:
6.Hai đứa trẻ của Thạch Lam được in trong tập:
A. Gió đầu mùa
B. Hà Nội ba sáu phố phường
C. Nắng trong vườn
D. Sợi tóc
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
7.Bài thơ ''Lưu biệt khi xuất dương” là của tác giả nào sau đây?
A. Phan Bội Châu
B. Trần Cao Vân
C. Huỳnh Thúc Kháng
D. Phan Châu Trinh
Đáp án. Câu trả lời 1 (A)
Gợi ý/ lời đáp án:
8.Ý nào không được gợi ra từ câu "Trơ cái hồng nhan với nước non" trong bài Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương?
A. Thể hiện sự tủi hổ, xót xa của tác giả khi nhận ra hoàn cảnh của mình.
B. Thể hiện sự rẻ rúng của tác giả với nhan sắc của mình.
C. Thể hiện sự thách thức, sự bền gan của tác giả trước cuộc đời.
D. Thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả khi rơi vào hoàn cảnh lẻ loi.
Đáp án. Câu trả lời 4 (D)
Gợi ý/ lời đáp án:
9.Dòng nào nói không đúng về tác giả Tản Đà?
A. Ông theo học chữ Hán từ nhỏ, nhưng sau hai khóa thi Hương hỏng, ông bỏ thi, chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ.
B. Ông sinh năm 1889, mất năm 1939, tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, người làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây).
C. Bút danh của ông được tạo ra bằng cách ghép tên một con sông với tên một ngọn núi ở quê ông.
D. Ông sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời nên con người ông, kể cả học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương đều mang dấu ấn "người của hai thế kỉ".
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
10.Đánh giá nào sau đây là hợp lí khi nhà thơ Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng ước muốn được "Thành trăm con sóng nhỏ"?
A. Ước muốn vì tuyệt vọng, bất lực trước giới hạn của con người.
B. Ước muốn thành con sóng để trốn đi kiếp người đau khổ.
C. Ước muốn của người có tình yêu lớn, muốn được trường tồn với tình yêu.
D. Ước muốn viễn vông, phi thực tế.
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
11.Tác phẩm nào sau đây không phải của Nguyễn Trung Thành?
A. Đất nước đứng lên
B. Rừng xà nu
C. Đất Quảng
D. Bức thư Cà Mau
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
12.Câu nào sau đây nhận định đúng về quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CMT8 - 1945?
A. Là quá trình văn học Việt Nam tiếp thu những nét mới của văn học phương Tây để làm phong phú nền văn học vốn phụ thuộc vào văn học Trung Hoa.
B. Là quá trình loại bỏ dần nền văn học phong kiến.
C. Là quá trình đổi mới hệ thống thi pháp văn học Trung đại trên cơ sở tiếp thu văn hoá phương Tây mà chủ yếu là văn hoá Pháp.
D. Là quá trình làm cho nền văn học Việt Nam thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học Trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại của thế giới.
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
13.Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, tại sao những con người nơi phố huyện đêm nào cũng cố thức đến khuya?
A. Chỉ là một thói quen lặp đi lặp lại trong vô thức.
B. Họ muốn ngồi lại chuyện trò với nhau để tạm quên đi nỗi buồn trong đời sống.
C. Họ mong bán được hàng để kiếm thêm một chút gì cho "sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ".
D. Họ mong được nhìn thấy chuyến tàu, bởi vì đó là hoạt động cuối cùng của đêm khuya.
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
14.Con tàu ánh sáng mang tới phố huyện một thế giới mới nhưng "tiếng hành khách ồn ào khe khẽ" chuyến tàu ''không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như kém sáng hơn". Theo anh (chị) chi tiết ấy:
A. Làm giảm giá trị của sự chờ đợi.
B. Nên lược bỏ và thêm vào yếu tố lãng mạn
C. Phù hợp với phong cách - Thạch Lam.
D. Không phù hợp với phong cách Thạch Lam.
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
15.Ông Quán trong đoạn trích Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu ghét những ai?
A. Những kẻ ham mê quyền lực.
B. Những kẻ giàu có nhưng tham lam, độc ác.
C. Những tên hôn quân, bạo chúa
D. Những kẻ hay huênh hoang nhưng bất tài.
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
16.Trong bài thơ Hầu trời, nhà thơ Tản Đà được mời lên Thiên đình để làm gì?
A. Phụ trách chợ văn trên Thiên đình.
B. Đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.
C. Chịu phạt vì tội đọc thơ giữa đêm khuya làm Trời mất ngủ.
D. Dạy cho Trời và chư tiên làm thơ.
Đáp án. Câu trả lời 4 (D)
Gợi ý/ lời đáp án:
17.Hình nộm tiến sĩ giấy là món đồ chơi quen thuộc của trẻ em xưa được bán vào dịp nào?
A. Tết nguyên tiêu.
B. Tết nguyên đán.
C. Tết Trung thu.
D. Tết Hàn thực.
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
18.Câu nào trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh cho thấy tấm lòng của tác giả trong việc trị bệnh cũng như đối với nước?
A. "Cha ông mình đời đời chịu ơn nước, ta phải dốc hết cả lòng thành để tiếp nối cái lòng trung của cha ông mình mới được".
B. "Tôi thấy thánh thể gầy, mạch lại tế, sác. Thế là âm dương đều bị tổn hại, nay phải dùng thuốc thật bổ để bồi dưỡng tì và thận, cốt giữ cái căn bản tiên thiên và làm nguồn gốc cho cái hậu thiên".
C. "Chi bằng ta dùng thứ phương thuốc hoà hoãn, nếu không trúng thì cũng không sai bao nhiêu".
D. "Chỗ của tôi không xa chỗ ở của ngài bao nhiêu. Tôi mấy lần muốn đến thăm nhưng phiền một nỗi là không có dịp".
Đáp án. Câu trả lời 1 (A)
Gợi ý/ lời đáp án:
19.Cảnh thu trong bài “ Thu điếu” khá đặc trưng cho mùa thu của làng quê Việt Nam.Làm nên cái nét đặc trưng đó là do:
A. Cảnh thu trong bài thơ vừa trong vừa đẹp
B. Cảnh thu trong bài thơ vừa trong, vừa tĩnh
C. Cảnh thu trong bài thơ vừa tĩnh vừa se lạnh
D. Cảnh thu trong bài thơ vừa tĩnh, se lạnh và đượm buồn
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
20.Dòng nào nói không đúng về tác giả Phan Châu Trinh?
A. Năm 1908, khi phong trào chống sưu thuế dậy lên ở Trung Kì, ông bị bắt đày đi Côn Đảo cùng với nhiều chí sĩ khác
B. Sinh năm 1872, tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, quê ở làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kì.
C. Ông đỗ phó bảng năm Tân Sửu (1901), làm quan một thời gian ngắn rồi từ quan, đi làm cách mạng.
D. Mong gây dựng nền "luân lí xã hội" ở nước ta, ông đã tổ chức cho nhiều thanh niên yêu nước sang Nhật Bản học tập, tạo nên một phong trào vận động rộng lớn, gây tiếng vang trong nước.
Đáp án.
Gợi ý/ lời đáp án:
Nguồn: /