Danh sách bài viết

Andorra

Cập nhật: 30/12/2017

Andorra

 

Andorra (phiên âm tiếng Việt: An-đô-ra; tiếng Catalunya: [ənˈdorə]địa phương: [anˈdɔra]), gọi chính thức là Thân vương quốc Andorra (tiếng CatalunyaPrincipat d'Andorra), cũng dịch thành Công quốc Andorra, là một quốc gia nội lục có diện tích nhỏ tại Tây Nam Âu. Andorra nằm tại phần phía đông của dãy núi Pyrénées, có biên giới với Tây Ban Nha và Pháp. Quốc gia này được thành lập theo một hiến chương vào năm 988, chính thể thân vương quốc hiện nay được thành lập vào năm 1278. Quốc gia này do hai đồng thân vương cùng cai trị: Giám mục của giáo xứ Urgell tại Tây Ban Nha và Tổng thống Pháp.

Andorra là quốc gia nhỏ thứ sáu tại châu Âu, diện tích 468 km2 và dân số khoảng 85.000. Andorra là quốc gia nhỏ thứ 16 trên thế giới về diện tích đất và nhỏ thứ 11 thế giới về dân số.[1] Thủ đô Andorra la Vella là thủ đô cao nhất tại châu Âu, với cao độ 1.023 m trên mực nước biển.[2] Ngôn ngữ chính thức là tiếng Catalunya, song tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Pháp cũng được nói phổ biến.[3]

Ngành dịch vụ du lịch của Andorra ước tính tiếp đón 10,2 triệu du khách mỗi năm.[4] Andorra không phải là một thành viên của Liên minh châu Âu, song euro là tiền tệ chính thức. Andorra trở thành một thành viên Liên Hiệp Quốc vào năm 1993.[5] Năm 2013, nhân dân Andorra có tuổi thọ dự tính cao nhất thế giới với 81 năm, theo The Lancet.[6]

Lịch sử

Theo truyền thuyết thì Charles Đại đế (Charlemagne) công nhận một đặc quyền cho người Andorra đền đáp việc họ chiến đấu chống người Maroc. Chúa tể của vùng Urgell trở thành người đứng đầu Andorra và sau đó vùng đất lại được dâng cho Giám mục của Urgell. Vào thế kỷ 11, một cuộc tranh chấp nảy sinh giữa Giám mục và vùng đất phía bắc Andorra.

Cuộc tranh chấp được giải quyết năm 1278 bằng một paréage, chia sẻ quyền cai trị Andorra giữa bá tước Foix (sau đó chuyển thành người đứng đầu nước Pháp) và Giám mục của La Seu d'Urgell, ở CataloniaTây Ban Nha.

Andorra được xác nhập vào Aragon hai lần, vào 1396 và 1512.

Sau khi Henry xứ Navarre trở thành vua Henry IV của Pháp, ông ta ban hành một sắc lệnh (1607) theo đó người đứng đầu nhà nước Pháp và Giám mục xứ Urgell là đồng vương Andorra.

Ngày nay các Tổng thống dân cử của Pháp vẫn nhận danh vị là Đồng vương Andorra.

Chính trị

Mới đây, hệ thống chính trị của Andorra còn chưa có sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa các cơ quan hành pháplập pháp và tư pháp. Bản Hiến pháp được công nhận và chấp thuận vào năm 1993 đã lập nên một nhà nước Andorra dân chủ đại nghị có chủ quyền, tuy vẫn chịu sự cai quản của hai đồng quốc vương, nhưng người đứng đầu Chính phủ có quyền hành pháp. Các đồng quốc vương được trao một số quyền nhất định nhưng không có quyền phủ quyết các hoạt động của Chính phủ. Họ cử đại diện thường trực tại Andorra, chủ yếu mang tính chất lễ tân. Hội đồng toàn dân gồm 28 thành viên, được bầu thông qua tuyển cử phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 4 năm. Từ năm 1981, Hội đồng toàn dân bầu ra Hội đồng hành pháp, tức là Chính phủ. Hai đồng quốc vương hiện nay của Andorra là Tổng thống Pháp và Tổng Giám mục xứ Catalan Tây Ban Nha. Thủ tướng Chính phủ hiện nay là ông Antoni Martí (thuộc đảng Dân chủ). Đảng Xã hội Dân chủ là đảng đối lập.

Hành chính

Andorra được chia thành 7 giáo xứ là:

Dân cư

Dân số của Andorra được ước tính là 85.082 người (tháng 7 năm 2011).[7] Dân số đã tăng từ 5.000 người trong năm 1900. Andorra là một nước đa sắc tộc gồm 31.363 người Andorra bản xứ chiếm 33% dân số, 27.300 người Tây Ban Nha chiếm 23% dân số, người Bồ Đào Nha 13,794 (21%), người Pháp 5213 (17%), 1085 người Anh và người Ý.[8]Người thuộc các sắc tộc khác không có quyền biểu quyết (bỏ phiếu) trong cuộc bầu cử xã. Hơn nữa, họ không được phép để được bầu làm thủ tướng hay sở hữu hơn 33% vốn cổ phần của một công ty tư nhân.[9]

Địa lý

Phong cảnh dãy núi Andorran

 

Andorra là thân vương quốc nhỏ ở Tây Âu, nằm ở phía sườn Nam của dãy Pyrénées, giữa biên giới nước Pháp và Tây Ban Nha. Andorra là xứ sở tuyệt đẹp nhờ các hẻm núi và các thung lũng có sông Valira chảy qua và được bao bọc bởi các đỉnh núi cao.

Kinh tế

Du lịch là ngành kinh tế chủ yếu của Andorra, đóng góp tới 80% GDP của đất nước. Andorra lôi cuốn khách du lịch nhờ môn trượt tuyết và hàng hóa miễn thuế. Hàng năm có khoảng 9 triệu khách du lịch đến Andorra.

Dịch vụ ngân hàng cũng đóng góp nhiều cho nền kinh tếNông nghiệp kém phát triển, chỉ có khoảng 2% diện tích là đất trồng trọt. Thực phẩm chủ yếu là nhập khẩu.

Bản đồ địa hình Andorra.

Tôn giáo

Dân số của Andorra là chủ yếu là Công giáo Rôma (90%). Vị thánh bảo trợ của đất nước là Đức Mẹ Meritxell. Mặc dù nó không phải là một tôn giáo chính thức của quốc gia, nhưng hiến pháp thừa nhận một mối quan hệ đặc biệt với Giáo hội Công giáo, cung cấp một số ưu đãi đặc biệt cho Giáo hội. Cộng đồng Hồi giáo chủ yếu được tạo thành từ những người nhập cư Bắc Phi. Giáo phái Kitô giáo khác bao gồm Anh giáo, Giáo hội Thống Nhất, Nhà thờ Tông đồ mới, Giáo hội Các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giêsu Kitô, và Nhân chứng Giê-hô-va. Có một cộng đồng nhỏ của người Hindu và Bahá'ís.[10] Khoảng 100 người Do Thái giáo sống ở Andorra.[11]

Bản đồ 7 giáo xứ của Andorra

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ chính thức và được sử dụng trong lịch sử là Catalan, thuộc Nhóm ngôn ngữ Rôman. Chính phủ Andorran khuyến khích việc sử dụng tiếng Catalan.

Do sự nhập cư, các liên kết lịch sử, và khoảng cách địa lý gần, tiếng Tây Ban NhaBồ Đào Nha và Pháp cũng được sử dụng phổ biến. Hầu hết dân cư Andorra có thể nó một hoặc nhiều hơn trong các thứ tiếng này, ngoài Catalan. Tiếng Anh ít phổ biến hơn, tuy nhiên nó cũng được sử dụng ở những khu nghỉ dưỡng. Andorra là một trong 4 nước châu Âu (cùng với Pháp, Monaco, và Thổ Nhĩ Kỳ)[12] that have never signed the Hiệp ước của Hội đồng châu Âu về dân tộc thiểu số.[13]

Theo Observatori Social d'Andorra, các ngôn ngữ được sử dụng ở Andorra gồm:[14]

Tiếng mẹ đẻ  %
Tiếng Catalan 38,8%
Tiếng Tây Ban Nha 35,4%
Tiếng Bồ Đào Nha 15%
Tiếng Pháp 5,4%
Khác 5,5%
 

Nguồn: / 0

Trung Quốc

Các quốc gia

Trung Quốc (tiếng Trung: 中国), tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (tiếng Trung: 中华人民共和国), là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,382 tỷ người.

Hoa Kỳ

Các quốc gia

Hoa Kỳ, còn gọi là Mỹ, tên gọi đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp chúng quốc Mỹ (tiếng Anh: United States of America viết tắt là U.S hoặc USA), là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc khu liên bang. Quốc gia này nằm gần...

 1283 Đọc tiếp

Đức

Các quốc gia

Đức (tiếng Đức: Deutschland, phát âm [ˈdɔʏtʃlant]), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (tiếng Đức: Bundesrepublik Deutschland, nghe (trợ giúp·chi tiết)),[a][6] là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.

 1313 Đọc tiếp

Anh

Các quốc gia

Anh (tiếng Anh: England, /ˈɪŋɡ.lənd/) là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.[3][4][5] Quốc gia này có biên giới trên bộ với Scotland về phía bắc và với Wales về phía tây. Biển Ireland nằm về phía tây bắc và biển Celtic nằm về...

 1052 Đọc tiếp

Pháp

Các quốc gia

Pháp (tiếng Pháp: France; phát âm tiếng Pháp: [fʁɑ̃s]), tên chính thức là nước Cộng hòa Pháp (tiếng Pháp: République française[ʁepyblik fʁɑ̃sɛz]), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Phần lãnh thổ...

 1046 Đọc tiếp

Nga

Các quốc gia

Nga (tiếng Nga: Россия, chuyển tự. Rossiya, IPA [rɐˈsʲijə], quốc danh hiện tại là Liên bang Nga[6][7] (tiếng Nga: Российская Федерация (trợ giúp·chi tiết), chuyển tự. Rossiyskaya Federatsiya, IPA [rɐˈsʲijskəjə fʲɪdʲɪˈraʦəjə]), là một quốc gia ở phía...

Nhật Bản

Các quốc gia

Nhật Bản (tiếng Nhật: 日本 Nippon [nip̚põ̞ɴ] hoặc Nihon [nihõ̞ɴ]; tên chính thức 日本国 Nippon-koku (trợ giúp·chi tiết) hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á.

 1094 Đọc tiếp

Ả Rập Xê Út

Các quốc gia

Ả Rập Xê Út, tên chính thức là Vương quốc Ả Rập Xê Út (tiếng Ả Rập: المملكة العربية السعودية al-Mamlakah al-‘Arabiyyah as-Su‘ūdiyyah, phát âm (trợ giúp·chi tiết)) là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Á, chiếm phần lớn bán đảo Ả Rập.

 1140 Đọc tiếp