Danh sách bài viết

Lý thuyết cấu tạo trong của cá chép

Cập nhật: 12/08/2020

Cá chép có bóng hơi thông với thực quản bằng 1 ống ngắn giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng.

Cá chép có bóng hơi thông với thực quản bằng 1 ống ngắn giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng.

I - CÁC cơ QUAN DINH DƯỠNG
1. Tiêu hoá
Cá chép có bóng hơi thông với thực quán bằng 1 ống ngắn giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng.
2. Tuần hoàn và hô hấp

3. Bài tiết
Phía giữa khoang thân, sát với sống lưng có 2 thận màu tím đỏ, nằm 2 bên cột sổng, thận cá thuộc thận giữa (trung thận), còn đơn giàn, có chức năng lọc máu, thải các chất không cần thiết ra ngoài nhưng khá năng lọc chưa cao.
II - THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN


ở cá chép, hệ thần kinh hình ống gồm nào bộ (trong hộp sọ) và tuỳ sống (trong cung đốt sống). Não trước chưa phát triển nhưng tiểu não tương đối phát triển, có vai trò điểu hoà và phối hợp các hoạt động phức tạp khi bơi. Hành khứu giác, thuỳ thị giác cũng rất phát triển.
Các giác quan quan trọng ớ cá ]à mắt, mũi (mũi cá chi để ngửi mà không để thở), cơ quan đường bôn cũng là giác quan quan trọng giúp cá nhận biết được những kích thích về áp lực, tốc độ dòng nước và các vật cản trên đường đi để tránh.

Đề bài

Dựa vào kết quả quan sát ở hình trong bài 32, nêu rõ các thành phần trong hệ tiêu hóa mà em biết và thử xác định chức năng của mỗi thành phần.

Lời giải chi tiết

Hệ tiêu hóa ở cá chép gồm ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa

+ Ống tiêu hóa gồm: miệng → hầu → thực quản → dạ dày → ruột → hậu môn

Tuyến tiêu hóa gồm: Tuyến nước bọt, tuyến gan, tuyến mật

Bảng: Chức năng của các bộ phận trong hệ tiêu hóa ở cá chép

Cấu tạo

Chức năng

Miệng

Nghiền thức ăn (răng)

Hầu

Chuyển thức ăn xuống thực quản

Thực quản

Chuyển thức ăn xuống dạ dày

Dạ dày

Co bóp, nghiền nhuyễn, chuyển hóa thức ăn

Ruột

Tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng

Hậu môn

Thải chất cặn bã

Tuyến nước bọt

Làm mềm thức ăn

Tuyến gan

Tiết dịch mật, dự trữ chất dinh dưỡng

Tuyến mật

Chứa dịch mật, có enzym tiêu hóa thức ăn

Đề bài

Dựa vào hình 33.1, hoàn chỉnh thông tin dưới đây:

Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch. Tim cá có 2 ngăn là: ………… và ……… nối với các vạch tạo thành một vòng tuần hoàn kín.

Khi tâm thất co tống máu vào………… Từ đó chuyển qua ……………, ở đây xảy ra sự trao đổi khí, máu trở thành đỏ tươi, giàu oxi, theo …………… đến …………… cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng cho các cơ quan hoạt động. Máu từ các cơ quan theo ………… về ………… khi tâm nhĩ co dồn máu sang tâm thất và cứ như vậy máu được vận chuyển trong một vòng kín.

Lời giải chi tiết

Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch. Tim cá có 2 ngăn là: tâm nhĩ và tâm thất, nối với các vạch tạo thành một vòng tuần hoàn kín.

Khi tâm thất co tống máu vào tâm nhĩ. Từ đó chuyển qua mao mạch mang, ở đây xảy ra sự trao đổi khí, máu trở thành đỏ tươi, giàu oxi, theo động mạch chủ lưng đến mao mạch các cơ quan cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng cho các cơ quan hoạt động. Máu từ các cơ quan theo tĩnh mạch bụng về tâm thất. Khi tâm nhĩ co dồn máu sang tâm thất và cứ như vậy máu được vận chuyển trong một vòng kín.

Đề bài

- Dựa vào hình 33.2 hãy nêu rõ các bộ phận của hệ thần kinh ở cá.

- Dựa vào hình 33.3 trình bày các thành phần cấu tạo của bộ não cá chép.

Lời giải chi tiết

- Hệ thần kinh hình ống gồm 2 phần: Não (trong hộp sọ), tủy sống (trong các đốt sống)

- Cấu tạo não cá gồm 5 phần: não trước, não trung gian, não giữa (thùy thị giác), tiểu não, hành tủy.

Nêu các cơ quan bên trong của cá thể hiện sự thích nghi với đời sống và hoạt động trong môi trường nước.

Phương pháp giải

Cá phải lấy được ôxi từ nước và di chuyển được trong nước.

Lời giải chi tiết

Các cơ quan bên trong của cá thể hiện sự thích nghi với đời sống ở nước:

- Mang: là cơ quan hô hấp lấy ôxi hòa tan trong nước và thải CO2 ra môi trường nước.

- Bóng hơi: tăng khối lượng riêng của cá giúp cá lặn và giảm khối lượng riêng của cá giúp cá ngoi lên.

Đề bài

Hãy tìm hiểu và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm ở hình 33.4 trang 109 SGK và hãy thử đặt tên cho thí nghiệm.

Phương pháp giải 

Hiện tượng này liên quan đến khả năng chìm nổi của cá.

Lời giải chi tiết

Giải thích hiện tượng xảy ra ở bình A và B (hình 3):

- Ở bình A khi cá ngoi lên, thể tích cá tăng do bóng hơi to ra làm mực nước trong bình A dâng lên độ cao h1.

- Ở bình B khi cá lặn xuống đáy, thể tích cá giảm do bóng hơi xẹp lại làm mực nước trong bình B hạ xuống độ cao h2.

Tên thí nghiệm: Vai trò của bóng hơi ở cá chép.

Nguồn: /