Danh sách bài viết

Phát tán của quả và hạt

Cập nhật: 22/08/2020

Phát tán nhờ gió (quả chò, quả bồ công anh, hạt hoa sữa). Tự phát tán (quả chi chi, quả đậu bắp, quả trâm bầu, quả cải)

1. Cách phát tán của quả và hạt

Lý thuyết Sinh học lớp 6 bài 34

Hình 1: Một số loại quả và hạt

STT

TÊN QUẢ HOẶC HẠT

CÁCH PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT

Nhờ gió

Nhờ động vật

Tự phát tán

1.

Quả chò

X

   

2.

Quả cải

   

X

3.

Quả bồ công anh

X

   

4.

Quả ké đầu ngựa

 

X

 

5.

Quả chi chi

   

X

6.

Hạt thông

 

X

 

7.

Quả đậu bắp

   

X

8.

Quả cây xấu hổ

 

X

 

9.

Quả trâm bầu

   

X

10.

Hạt hoa sữa

X

   
  • Phát tán nhờ gió (quả chò, quả bồ công anh, hạt hoa sữa).
  • Tự phát tán (quả chi chi, quả đậu bắp, quả trâm bầu, quả cải)
  • Phát tán nhờ động vật (quả ké đầu ngựa, hạt thông, quả cây xấu hổ)

2. Đặc điểm thích nghi với cách phát tán quả và hạt

Lý thuyết Sinh học lớp 6 bài 34

Hình 2: Phát tán nhờ gió

  • Đặc điểm của quả và hạt phát tán nhờ gió: có cánh, có lông nhẹ để nhờ gió chuyển đi xa (quả chò, hạt hoa sữa).

Lý thuyết Sinh học lớp 6 bài 34

Hình 3: Phát tán nhờ động vật

  • Đặc điểm quả và hạt phát tán nhờ động vật: có gai hoặc có móc để bám vào cơ thể động vật (quả trinh nữ, quả ké đầu ngựa…), có hương thơm, vị ngọt, hạt vỏ cứng (quả sim, quả ổi, hạt thông…).

Lý thuyết Sinh học lớp 6 bài 34

Hình 4: Tự phát tán

  • Đặc điểm của quả và hạt tự phát tán: khi chín vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để hạt tung ra ngoài (quả cải, quả chi chi…).

3. Tổng kết

Lý thuyết Sinh học lớp 6 bài 34

Hình 5: Sơ đồ tư duy bài các Phát tán của quả và hạt

A. Tóm tắt lý thuyết:

Quả và hạt có những đặc điểm thích nghi với nhiều cách phát tán khác nhau như phát tán nhờ gió, nhờ động vật và tự phát tán. Con người cũng đã giúp cho quả và hạt phát tán đi rất xa và phát triển ở khắp nơi.

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 112 Sinh học lớp 6:

Bài 1: (trang 112 SGK Sinh 6): Quả và hạt được phát tán nhờ động vật thường có những đặc điểm gì?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

Quả và hạt phát tán nhờ động vật có các đặc điểm là quả ăn được: động vật ăn thịt quả, còn hạt thường có vỏ cứng, bền không bị tiêu hóa, nên được gieo rắc khắp nơi cùng với phân của động vật (quả ổi, quả sim, quả cà chua, quả ớt...). Hoặc quả có gai, móc, lông cứng bám vào lông động vật, được động vật mang đi khắp nơi (quả ké, quả cỏ xước, quả cây xấu hổ...).

Bài 2: (trang 112 SGK Sinh 6): Kể tên những quả và hạt có thể tự phát tán mà em biết?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:

Một số loại quả tự phát tán thì: khi nổ các mảnh vỏ xoắn lại mà bắn mạnh hạt ra ngoài (quả bóng nước, quả đỗ xanh...). Hoặc khi nổ thì cuống bật lên như lò xo mà đẩy hạt ra xa (quá nổ, quả rau đay...).

Bài 3: (trang 112 SGK Sinh 6): Những quả và hạt có đặc điểm gì thường được phát tán nhờ gió?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:

Những quả và hạt phát tán nhờ gió thường có các đặc điểm: quả, hạt có cánh được gió chuyển đi xa gốc cây mẹ (quả chò, quả cơi, hạt núc nác, hạt củ mài,..). Hoặc quả, hạt có lông được gió đem đi xa (quả cỏ lào, quả rau tàu bay, hạt thừng mức...).

Bài 4: (trang 112 SGK Sinh 6): Người ta nói rằng những hạt rơi chậm thường được gió mang đi xa hơn. Hãy cho biết điều đó đúng hay sai? Vì sao?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:

Người ta nói rằng: những hạt rơi chậm thường được gió mang đi xa hơn là vì những hạt rơi chậm thì có thời gian bay ở trong không trung dài hơn, nên được gió đưa đi xa hơn.

Bổ sung cách phát tán của một số quả và hạt:

STT

Tên quả hoặc hạt

Cách phát tán của quả hoặc hạt

Nhờ gió

Nhờ động vật

Tự phát tán

1

Quả chò

+

 

 

2

Quả cải

 

 

+

3

Quả bồ công anh

+

 

 

4

Quả ké đầu ngựa

 

+

 

5

Quả chi chi

 

 

+

6

Quả đậu bắp

 

 

+

7

Quả cây xấu hổ

 

+

 

8

Quả trâm bầu

+

 

 

9

Hạt hoa sữa

+

 

 

10

Quả ổi

 

+

 

Nguồn: /