Cập nhật: 10/10/2020
Axít phốtphorơ là một hợp chất được biểu diễn bởi công thức H3PO3. Đây là axit hai nấc (sẵn sàng phóng thích hai proton), không phải là ba nấc theo như công thức đã đề xuất. Axit phốtphorơ là một chất trung gian trong quá trình điều chế các hợp chất phốtpho khác.
Về bản chất, axít này chỉ có hai nấc nên biểu diễn bằng công thức HPO(OH)2 có phần chính xác hơn H3PO3. Chất này tồn tại trong cân bằng với một lượng nhỏ P(OH)3 (đồng phân do hỗ biến). Theo đề xuất năm 2005 của IUPAC, chất hỗ biến nên được gọi là axít phốtphorơ, trong khi đó axit hai chức thì gọi là axit phốtphonic. Chỉ có dạng oxy hóa mới được gọi tên tận cùng là "ơ". Các dạng oxyaxit quan trọng khác của phốtphorơ là axit photphoric (H3PO4) và axit hypophotphorơ (H3PO2). Dạng oxy hóa của axit photphorơ dễ bị hỗ biến do H giữa O và P chuyển dịch.
Người ta quan sát được sự có mặt của đồng phân hỗ biến P(OH)3 dựa vào sự phối trí của nó với molyben.
Ở trạng thái rắn, HP(O)(OH)2 có dạng tứ diện với một liên kết P=O 148 pm và hai liên kết P-O(H) 154 pm dài hơn. Vì độ âm điện của H và P tương tự nhau, liên kết P-H không làm biến đổi trạng thái oxy hóa của phốtphot, do đó P(II) là hóa trị hình thức.
HPO(OH)2 là sản phẩm từ thủy phân anhydrit axit:
(Tương tự như H3PO4 và P4O10).
Trong công nghiệp, axit này được điều chế bằng cách thủy phân phốtpho triclorua:
Kali photphit cũng là một nguyên liệu điều chế tốt:
Thực tế, kali photphit được pha với lượng dư axit clohydric. Làm theo phản ứng rồi cô cạn dung dịch, kết tinh bằng alcol, axit tinh chất sẽ được tách riêng khỏi muối.
Nguồn: /