Cập nhật: 31/07/2020
1.
"Không! chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ." Câu văn trên trích trong văn bản nào?
A:
Tuyên ngôn độc lập
B:
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
C:
Lời kêu gọi nhân ngày thành lập Đảng
D:
Hịch Việt Minh
Đáp án: B
Đoạn trên được trích trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946).
2.
Ý nào sau đây phản ánh không đúng nhất nguyên nhân dẫn đến bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp?
A:
Pháp gửi tối hậu thư buộc ta phải đầu hàng.
B:
Hội nghị Phôngtennơblô thất bại.
C:
Được Mỹ giúp sức, thực dân Pháp đã nổ súng xâm lược nước ta.
D:
Những hành động phá hoại hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) của thực dân Pháp.
Đáp án: C
- Các đáp án A, B, D: đều là nguyên nhân dẫn đến bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
- Đáp án C: từ năm 1947 Mĩ bắt đầu can thiệp vào chiến tranh Việt Nam, đặc biệt là từ năm 1949, khi Mĩ ủng hộ kế hoạch Rơve của thực Pháp thì Mĩ mới bắt đầu can thiệp sâu vào chiến tranh Việt Nam, bắt đầu viện trợ về kinh tế và quân sự cho Pháp.
=> Đây không phải là nguyên nhân dẫn đến bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
3.
Từ cuộc đấu tranh ngoại giao của ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc hiện nay?
A:
Nhân nhượng với kẻ thù.
B:
Cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc.
C:
Luôn mềm dẻo trong đấu tranh.
D:
Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.
Đáp án: D
Từ cuộc đấu tranh ngoại giao sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã rút ra bài học kinh nghiệm về cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền tổ quốc hiện nay gồm:
- Cứng rắn về nguyên tắc: dù nhượng bộ với Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ở từng thời kì những Đảng và chính phủ luôn tuân thủ nguyên tắc: không đánh mất độc lập dân tộc.
- Mềm dẻo về sách lược:
+ Trước 6/3/1946: Đảng chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
+ Khi Pháp và Trung Hoa Dân Quốc kí với nhau Hiệp ước Hoa – Pháp (28/2/1946) thì đảng đã chủ trương hòa hoãn với Pháp để đuổi một kẻ thù là Trung Hoa Dân Quốc. Nhằm có thời gian chuẩn bị và phát triển lực lượng, hướng cuộc đấu tranh vào một kẻ thù duy nhất là thực dân Pháp.
4.
Kết quả lớn nhất mà quân dân ta đạt được trong chiến dịch Biên giới thu - đông (1950) là
A:
Ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
B:
Khai thông biên giới Việt - Trung với chiều dài 750 km.
C:
Nối liền căn cứ địa Việt Bắc với đồng bằng liên khu III, IV.
D:
Tiêu diệt nhiều sinh lực địch.
Đáp án: A
Trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường. Đây là trận chủ động tiến công đầu tiên của ta trong kháng chiến chống pháp giành thắng lợi. Đây là kết quả lớn nhất của chiến dịch Biên giới, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giai đoạn sau của cuộc kháng chiến, buộc Pháp phải đề ra các kế hoạch
mới nhằm giành lại thế chủ động trên chiến trường.
5.
Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô của Mỹ là
A:
Sự ra đời của học thuyết Truman
B:
Sự ra đời của khối quân sự SEATO.
C:
Sự ra đời của khối quân sự NATO
D:
Sự ra đời của kế hoạch Mácsan.
Đáp án: A
Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên chiến tranh lạnh là thông điệp của Tổng thống Truman (học thuyết Truman) tại Quốc hội Mĩ ngày 12-3-1947.
6.
Thủ đoạn nào của Mỹ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” đã gây bất lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta?
A:
Quân Mỹ và quân đồng minh rút dần khỏi chiến tranh để giảm bớt xương máu của người Mỹ trên chiến trường.
B:
Thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”.
C:
Lợi dụng mâu thuẫn Trung - Xô để thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô.
D:
Đưa quân viễn chinh Mỹ và quân đồng minh Mỹ vào miền Nam Việt Nam.
Đáp án: C
- Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, nhân dân Việt Nam nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các nước Xã hội chủ nghĩa anh em, nhất là Liên Xô và Trung Quốc.
- Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai tuy đã gây nên cuộc chiến tranh lạnh với Liên Xô những sau đó vào những năm cuối thập kỉ 70 hai bên lại có chuyến thăm lẫn nhau. Đối với Trung Quốc cũng vậy, Mĩ sang thăm nước này (2-1972), đến năm 1979 thì quan hệ ngoại giao được thiết lập giữa hai nước. Mĩ âm mưu đặt quan hệ ngoại giao với hai nước lớn nhằm cô lập phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
=> Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo hướng hòa dịu giữa hai nước và hòa hoãn Liên Xô đã gây bất lợi cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta.
Nguồn: /