Cập nhật: 06/08/2020
Vị trí và cấu tạo :
+) Vị trí của crom trong bảng tuần hoàn
Crom là kim loại chuyển tiếp, thuộc nhóm VIB, chu kì 4, có số hiệu nguyên tử là 24.
- Cấu tạo của crom
Crom có cấu tạo mạng tinh thể lập phương tâm khối.
Tính chất vật lí :
Crom có màu trắng ánh bạc, rất cứng (rạch được thủy tinh, cứng nhất trong số các kim loại, độ cứng chỉ kém kim cương), khó nóng chảy (tnc1890). Crom là kim loại nặng, có khối lượng riêng là 7,2g/cm3.
Tính chất hóa học :
+) Tác dụng với phi kim
Giống như kim loại nhôm, ở nhiệt độ thường trong không khí, kim loại crom tạo ra màng mỏng crom (III) oxit có cấu tạo mịn, đặc chắc và bền vững bảo vệ. Ở nhiệt độ cao, crom khử được nhiều phi kim.
Ví dụ :
+) Tác dụng với nước
Crom có thế điện cực chuẩn nhỏ ( (E^0_{Cr^{3+} /Cr}) = −0,74V ), âm hơn so với thế điện cực hiđro ở pH = 7( (E^0_{H_2O/H_2}) = −0,41V). Tuy nhiên trong thực tế crom không tác dụng được với nước do có màng oxit bảo vệ.
+) Tác dụng với axit
Trong dung dịch HCl ,H2SO4 loãng nóng, màng oxit bị phá hủy, crom khử ion H+ tạo ra muối Cr(II) và khí hiđro.
Tương tự nhôm, crom không tác dụng với axit HNO3 và H2SO4 đặc, nguội mà bị thụ động bởi các axit.
Ứng dụng :
Crom có nhiều ứng dụng thiết thực trong công nghiệp và trong đời sống.
Trong công nghiệp, crom được dùng để sản xuất thép:
- Thép chứa từ 2,8 − 3,8% crom có độ cứng cao, bền, có khả năng chống gỉ.
- Thép có chứa 18% crom là thép không gỉ (thép inoc).
- Thép chứa từ 25 − 30% crom có tính siêu cứng, dù ở nhiệt độ cao.
Nguồn: /