Danh sách bài viết

Đề thi môn hóa học phần 9: Phương pháp hệ số

Cập nhật: 12/07/2020

1.

 Đốt cháy hoàn toàn 100 ml hơi chất A, cần đúng 250 ml oxi, chỉ tạo ra 200 ml CO2 và 200 ml hơi nước (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện). Xác định công thức phân tử của A. 

A:

 C2H

B:

 C2H6O     

C:

 C2H4

D:

C3H6O

Đáp án: C

Có thể giải rất nhanh bài toán đã cho như sau:

CxHyOz            +    2,5 O2          →      2 CO2      +  2H2O

Căn cứ vào hệ số phản ứng và áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, dễ dàng có A là C2H4O

⇒   Đáp án C

-Vì thể tích khí tỉ lệ thuận với số mol, do đó, ta có thể điền ngay hệ số vào phản ứng và chia 2 vế cho 100 cho đơn giản 

2.

Hoà tan hoàn toàn a gam một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4 đậm đặc vừa đủ, có chứa 0,075 mol H2SO4 thu được b gam một muối và có 168ml khí SO2 (đktc) duy nhất thoát ra. Giá trị của b là   

A:

8 gam

B:

9 gam

C:

16 gam

D:

12 gam

Đáp án: B

Gọi công thức của oxit đã cho là FexOy 

(nSO2= {0,168 over 22,4})   =  0,0075mol
Ta viết lại phản ứng ở dạng sơ đồ có kèm theo hệ số:

FexOy    +    0,075 H2SO4     →      Fe2(SO4)3     +     0,0075 SO2

- Ở đây, ta không cần quan tâm đến sự có mặt của H2O trong phương trình!  Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố S, ta có: 
(nFe2(SO4)3 = {0,075 - 0,0075 over3}) = 0,0225 m0l → b= 0,0225 x 400 = 9 gam

→ đáp án B
- Cách làm này nhanh và đơn giản hơn rất nhiều so với việc viết và cân bằng phương trình phản ứng với hệ số chữ rồi giải hệ phương trình !

3.

Đốt cháy hoàn toàn 2a mol rượu no X cần tối thiểu 35a mol không khí. Công thức phân tử của X là 

A:

 C2H5OH.   

B:

C2H4(OH)2 

C:

C3H6(OH)2 

D:

C3H5(OH)3 

Đáp án: D

Gọi công thức phân tử của X là CnH2n+2Ok

Không làm mất tính tổng quát, ta chọn a = 1 để làm đơn giản bài toán.

Trong 35 lít không khí có 7 mol O2. Từ giả thiết, ta có thể viết sơ đồ phản ứng với hệ số: 

2CnH2n+2Ok  +  7O2  →   2nCO2    +   2(n+1)H2

Căn cứ vào hệ số phản ứng và áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với O, ta có: 

2k + 14 = 4n + 2n + 2 → (n = {k + 6 over 3})

Từ đó, dễ dàng có n = k = 3 ⇒  Đáp án  D 

4.

Đưa một hỗn hợp khí N2 và H2 có tỉ lệ 1 : 3 vào tháp tổng hợp, sau phản ứng thấy thể tích khí đi ra giảm ( {1 over 10}) so với ban đầu. Tính thành phần phần trăm về thể tích của hỗn hợp khí sau phản ứng.

A:

 20%, 60%, 20%. 

B:

22,22%, 66,67%, 11,11%. 

C:

30%, 60%, 10%.   

D:

33,33%, 50%, 16,67%. 

Đáp án: B

N2  + 3H2      --->      2NH3

Để giải nhanh bài toán này, ta dựa vào 2 kết quả quan trọng:

- Trong phản ứng có hiệu suất nhỏ hơn 100%, nếu tỉ lệ các chất tham gia phản ứng bằng đúng hệ số cân bằng trong phương trình phản ứng, thì sau phản ứng, phần chất dư cũng có tỉ lệ đúng với hệ số cân bằng của phản ứng. Cụ thể trường hợp này là 1: 3. Do đó A và B có khả năng là đáp án đúng, C và D bị loại.

- Trong phản ứng tổng hợp amoniac, thể tích khí giảm sau khi phản ứng (2 mol) đúng bằng thể tích khí NH3 sinh ra (2 mol) 

Trong trường hợp này  %NH3 = 1/10 hỗn hợp đầu hay là 1/9 = 11,11%  hỗn hợp sau. 
⇒ Đáp án B. 

5.

Cracking 560 lít C4H10 thu được 1010 lít hỗn hợp khí X khác nhau. Biết các thể tính khí đều đo ở đktc. Thể tính (lít) C4H10 chưa bị cracking là 

A:

60

B:

110

C:

100

D:

450

Đáp án: B

 

Các phản ứng đã xảy ra có thể sơ đồ hóa thành:

Dựa vào hệ số cân bằng của phản ứng crackinh, ta thấy:

Thể tích (hay số mol) khí tăng sau phản ứng đúng bằng thể tích (hay số mol) ankan đã tham gia cracking.

Ở đây là: V= 1010 - 560 =450 lít.

Do đó, phần C4H10 chưa bị crackinh là 110 lít  ⇒ Đáp án B.   

6.

 Cracking C4H10 thu được hỗn hợp chỉ gồm 5 hiđrocacbon có tỉ khối hơi so với H2 là 16,325. Hiệu suất của phản ứng cracking là 

A:

 77,64%. 

B:

38,82%. 

C:

 17,76%.   

D:

16,325%. 

Đáp án: A

Khối lượng hỗn hợp trước và sau phản ứng được bảo toàn: mt = ms Do đó, ta có tỉ lệ: 

Vì số mol hỗn hợp sau nhiều hơn số mol ban đầu chính số mol ankan đã cracking nên: 

7.

 Tỉ khối của hỗn hợp gồm H2 , CH4 , CO so với hiđro bằng 7,8. Để đốt cháy hoàn toàn một thể tích hỗn hợp này cần 1,4 thể tích oxi. Thành phần phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp đầu là: 

A:

 20%, 50%, 30% 

B:

33,33%, 50%, 16,67% 

C:

 20%, 60%, 20% 

D:

10%, 80%, 10% 

Đáp án: C

Cách 1: Phương pháp phân tích hệ số kết hợp với phương pháp đường chéo:

Phân tích hệ số cân bằng của các phản ứng đốt cháy, ta thấy: 

tức là có 2 nhóm chất tác dụng với O2 theo tỉ lệ 1:( {1 over 2}) và  1: 2. 
Do đó, áp dụng phương pháp đường chéo, ta có: 

∗ Có thể tiếp tục giải bài toán cho hoàn thiện như sau:

Gọi  M  là khối lượng phân tử trung bình của CO và H2 trong hỗn hợp khí ban đầu.

Từ kết quả đường chéo ở trên, ta có: 

+ Áp dụng phương pháp đường chéo cho hỗn hợp khí CO và H2, ta có:   

Cách 2: Phương pháp phân tích hệ số kết hợp với phương pháp đưa thêm số liệu (tự chọn lượng chất)

Giả sử có 1 mol hỗn hợp khí ban đầu → số mol khí O2 cần dùng là 1,4 mol.

Nếu tỉ lệ phản ứng với O2 của cả 3 chất đều là 1: 0,5 thì số mol O2 cần chỉ là 0,5 mol.  

Chênh lệch 0,9 mol khí O2 này là do CH4 phản ứng với O2 theo tỉ lệ 1 : 2 và bằng 1,5 số mol CH4 

→ số mol CH4 là  ( {2 over 3}.0,9 = 0,6 m0l) -> đáp án C




 

8.

Trộn lẫn 250ml dung dịch NaOH 2M vào 200ml dung dịch H3PO4 1,5M, rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng. % khối lượng của Na2HPO4 trong hỗn hợp chất rắn thu được là   

A:

29,7%. 

B:

70,3%. 

C:

28,4%. 

D:

56,8%. 

Đáp án: B

Xét tỉ lệ   


(x = {số mol bazo over số mol axit} )

  ta có: 

   → Tạo ra hỗn hợp 2 muối: NaH2PO4 và Na2HPO4 Áp dụng phương pháp đường chéo, ta có: 

→ mNaH2PO4 = 0,1 . 120 = 12 gam và mNa2HPO4 = 0,2 . 142 =28,4 gam 

→ %mNaH2PO4 = 12: (12+28,4).100%= 29,7%, → %mNa2HPO4 = 70,3%

=> đáp án B

9.

 Dẫn 2,24lít (ở đktc) một hỗn hợp gồm etilen, propen, các buten và axetilen qua dung dịch đựng brom dư thì thấy lượng brom trong bình giảm 19,2 gam. Tính lượng CaC2 cần dùng để điều chế được lượng axetilen có trong hỗn hợp trên. 

A:

 6,4 gam 

B:

1,28 gam 

C:

2,56 gam   

D:

 3,2 gam 

Đáp án: B

Cách 1: Phương pháp phân tích hệ số Phân tích hệ số cân bằng của phản ứng, ta có:

  Anken   +   1Br2   →    

C2H2      +   2Br2   →

→ n CaC2= nC2H2 = n Br2 - n Anken = 0,12 - 0,1 = 0,02 mol

→ mCaC2 =  0,02 . 64 = 1.28 gam 

=> đáp án B

Cách 2: Phương pháp phân tích hệ số kết hợp với phương pháp đường chéo 
   Bằng cách phân tích hệ số như trên, ta thấy có thể sắp xếp hỗn hợp các chất trong hỗn hợp ban đầu thành 2 nhóm phản ứng với Br2 theo tỉ lệ  1:1 và 1: 2

Do đó, áp dụng phương pháp đường chéo, ta có: 

Suy ra  mCaC2 = 64.0,02=1,28 gam

=> đáp án B

10.

 Hỗn hợp X gồm rượu metylic, rượu etylic, rượu propylic và nước. Cho a gam X tác dụng với natri dư được 0,7 mol H2. Đốt cháy hoàn toàn a gam X thu được b mol CO2 và 2,6 mol H2O. Giá trị của a và b lần lượt là 

A:

 42 gam và 1,2 mol

B:

 19,6 gam và 1,9 mol. 

C:

 19,6 gam và 1,2 mol.   

D:

28 gam và 1,9 mol. 

Đáp án: A

 Các phản ứng với Na có thể viết chung là: 

ROH    +    Na    →    RONa       +  ( {1over 2})H2

Do đó nx = 2nH =1,4 mol

Các chất trong hỗn hợp X có dạng CnH2n+2O nên :

nx = nH2O - nCO2  →  b = 1,2 mol

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O, ta có: (nO2 = {2,6+1,2.2-1,4over 2} = 1,8 mol) 

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có: 

a= mCO2 +mH2O -mO2 = 42 gam

⇒     Đáp án A. 

Nguồn: /